Một trong những vướng mắc lớn nhất của một người khi khởi kiện 1 vụ án dân sự , hành chính hoặc hình sự đó chính là án phí và tạm ứng án phí. Trên thực tiễn, nhiều trường hợp mà đương sự không biết rằng mình thuộc trường hợp được miễn án phí hoặc tạm ứng án phí tỏ ra chần chừ trong việc khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
Án phí là gì?
Theo 1 cách đơn giản, án phí được hiểu là một khoản tiền phải đóng cho Tòa án để Tòa án tiến hành giải quyết yêu cầu.
Tạm ứng án phí là gì?
Về mặt bản chất, tạm ứng án phí là một khoản tiền đặt cọc trước của án phí cho Tòa án để sau đó Tòa án tiến hành giải quyết yêu cầu.
Trường hợp nào thì không phải nộp án phí?
Theo Điều 10 Pháp lệnh 10/2009, những trường hợp sau không phải nộp tạm ứng án phí, án phí:
- Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cư đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân;
- Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước;
- Cơ quan, tổ chức như trên kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp nào được miễn nộp án phí?
Theo Điều 11 Pháp lệnh 10/2009, những trường hợp sau được miễn nộp tạm ứng phí, án phí:
- Người khởi kiện vụ án hành chính là thương binh; bố, mẹ liệt sỹ; người có công với cách mạng.
- Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề về bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
- Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên , con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
- Người khiến kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh.
- Cá nhân, hộ gia đình thuộc diện nghèo theo quy định của Chính phủ.
- Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm.
Cá nhân, hộ gia đình nào được xem là thuộc diện nghèo?
Theo Quyết định 09/2011/ QĐ-TTg thì:
1. Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
2. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
3. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
4. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Đây là tiêu chuẩn hộ nghèo được áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015, tuy nhiên, hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào thay thế văn bản này nên văn bản này vẫn có hiệu lực áp dụng trên thực tế.
Read More
Án phí là gì?
Theo 1 cách đơn giản, án phí được hiểu là một khoản tiền phải đóng cho Tòa án để Tòa án tiến hành giải quyết yêu cầu.
Tạm ứng án phí là gì?
Về mặt bản chất, tạm ứng án phí là một khoản tiền đặt cọc trước của án phí cho Tòa án để sau đó Tòa án tiến hành giải quyết yêu cầu.
Trường hợp nào thì không phải nộp án phí?
Theo Điều 10 Pháp lệnh 10/2009, những trường hợp sau không phải nộp tạm ứng án phí, án phí:
- Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cư đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân;
- Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước;
- Cơ quan, tổ chức như trên kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp nào được miễn nộp án phí?
Theo Điều 11 Pháp lệnh 10/2009, những trường hợp sau được miễn nộp tạm ứng phí, án phí:
- Người khởi kiện vụ án hành chính là thương binh; bố, mẹ liệt sỹ; người có công với cách mạng.
- Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề về bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
- Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên , con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
- Người khiến kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh.
- Cá nhân, hộ gia đình thuộc diện nghèo theo quy định của Chính phủ.
- Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm.
Cá nhân, hộ gia đình nào được xem là thuộc diện nghèo?
Theo Quyết định 09/2011/ QĐ-TTg thì:
1. Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
2. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
3. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
4. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Đây là tiêu chuẩn hộ nghèo được áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015, tuy nhiên, hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào thay thế văn bản này nên văn bản này vẫn có hiệu lực áp dụng trên thực tế.