Ngày 23/11/2015, Quốc hội thông qua Luật khí tượng thủy văn 2015 (gồm 10 Chương, 57 Điều). Luật khí tượng thủy văn 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016.
Khí tượng thủy văn là gì?
Khí tượng thuỷ văn là cụm từ chỉ chung khí tượng, thuỷ văn và hải văn.
Khí tượng (hay Khí tượng học, Meteorology có nguồn gốc từ tiếng Hy-Lạp “μετεωρΟλόγια”, có nghĩa là “khoa học về các hiện tượng khí quyển”) là khoa học nghiên cứu các quá trình và các hiện tượng của khí quyển. Việc nghiên cứu không chỉ bao gồm vật lý, hoá hoc và động lực học của khí quyển mà nó còn mở rộng ra và bao gồm cả những hiệu ứng trực tiếp của khí quyển lên bề mặt trái đất, đại dương và cuộc sống nói chung thông qua các yếu tố và hiện tượng khí tượng. . Các yếu tố khí tượng chủ yếu bao gồm nhiệt độ, khí áp, độ ẩm, gió, mây, mưa. Chúng luôn biến động theo thời gian và không gian trong mối tương tác lẫn nhau theo những quy luật phức tạp của tự nhiên.
Thuỷ văn (hay Thuỷ văn học, Hydrology có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “Yδρoλoγια” có nghĩa là khoa học về nước) là khoa học nghiên cứu về tính chất, sự chuyển động và phân bố của nước (thể lỏng và thể rắn) trong toàn bộ Trái đất. Nó có quan hệ tương tác về vật lý và hoá học của nước với phần còn lại của Trái đất và quan hệ của nó với sự sống của Trái đất, và như vậy nó bao gồm cả chu trình thuỷ văn và tài nguyên nước.
* Để bảo đảm nguồn lực cho việc xây dựng, quản lý, khai thác mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; giám sát biến đổi khí hậu phục vụ chung cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia và phòng, chống thiên tai nên Quốc hội đã ban hành Luật khí tượng hải văn 2015.
Nhằm để nghiêm cấm những hành vi xâm hại và gây cản trở đến lĩnh vực này, Luật khí tượng thủy văn đã quy định 14 hành vi bị nghiêm cấm và nếu vi phạm sẽ bị xử phạt.
Cụ thể, tại Điều 8 của Luật khí tượng thủy văn đã quy định:
1. Lợi dụng hoạt động khí tượng thủy văn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Lấn, chiếm khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước, dưới nước của công trình khí tượng thủy văn.
3. Vi phạm quy định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn.
4. Làm ảnh hưởng đến công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn.
5. Xâm hại công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn, thiết bị thông tin, các thiết bị kỹ thuật khác của công trình khí tượng thủy văn; va đập vào công trình; đập phá, dịch chuyển các mốc độ cao.
6. Cản trở việc quản lý, khai thác công trình khí tượng thủy văn.
7. Hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn mà không có giấy phép hoặc trái với giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trái quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
9. Cố ý vi phạm quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn trong hoạt động khí tượng thủy văn.
10. Tác động vào thời tiết khi không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết hoặc trái với kế hoạch được phê duyệt.
11. Che giấu, không cung cấp hoặc cố ý cung cấp sai lệch, không đầy đủ, không kịp thời thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
12. Làm trái quy định về truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
13. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn của người có thẩm quyền để làm trái quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.
14. Lợi dụng hoạt động hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
=>Như vậy, hành động lấn chiếm và lợi dụng công trình khí tượng thủy văn đã bị nghiêm cấm. Đồng thời, các hành vi như lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về khí tượng thủy văn hay lợi dụng hoạt động quốc tế về khí tượng thủy văn để thực hiện hành vi trái pháp luật cũng bị nghiêm cấm. Từ đó, ta thấy được các thông tin, dữ liệu, công trình,… về khí tượng thủy văn đã được đảm bảo hoàn toàn => Phát triển khoa học và công nghệ về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu nhanh chóng hơn.
Lưu ý: Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn 1994 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Read More
Khí tượng thủy văn là gì?
Khí tượng thuỷ văn là cụm từ chỉ chung khí tượng, thuỷ văn và hải văn.
Khí tượng (hay Khí tượng học, Meteorology có nguồn gốc từ tiếng Hy-Lạp “μετεωρΟλόγια”, có nghĩa là “khoa học về các hiện tượng khí quyển”) là khoa học nghiên cứu các quá trình và các hiện tượng của khí quyển. Việc nghiên cứu không chỉ bao gồm vật lý, hoá hoc và động lực học của khí quyển mà nó còn mở rộng ra và bao gồm cả những hiệu ứng trực tiếp của khí quyển lên bề mặt trái đất, đại dương và cuộc sống nói chung thông qua các yếu tố và hiện tượng khí tượng. . Các yếu tố khí tượng chủ yếu bao gồm nhiệt độ, khí áp, độ ẩm, gió, mây, mưa. Chúng luôn biến động theo thời gian và không gian trong mối tương tác lẫn nhau theo những quy luật phức tạp của tự nhiên.
Thuỷ văn (hay Thuỷ văn học, Hydrology có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “Yδρoλoγια” có nghĩa là khoa học về nước) là khoa học nghiên cứu về tính chất, sự chuyển động và phân bố của nước (thể lỏng và thể rắn) trong toàn bộ Trái đất. Nó có quan hệ tương tác về vật lý và hoá học của nước với phần còn lại của Trái đất và quan hệ của nó với sự sống của Trái đất, và như vậy nó bao gồm cả chu trình thuỷ văn và tài nguyên nước.
* Để bảo đảm nguồn lực cho việc xây dựng, quản lý, khai thác mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; giám sát biến đổi khí hậu phục vụ chung cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia và phòng, chống thiên tai nên Quốc hội đã ban hành Luật khí tượng hải văn 2015.
Nhằm để nghiêm cấm những hành vi xâm hại và gây cản trở đến lĩnh vực này, Luật khí tượng thủy văn đã quy định 14 hành vi bị nghiêm cấm và nếu vi phạm sẽ bị xử phạt.
Cụ thể, tại Điều 8 của Luật khí tượng thủy văn đã quy định:
1. Lợi dụng hoạt động khí tượng thủy văn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Lấn, chiếm khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước, dưới nước của công trình khí tượng thủy văn.
3. Vi phạm quy định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn.
4. Làm ảnh hưởng đến công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn.
5. Xâm hại công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn, thiết bị thông tin, các thiết bị kỹ thuật khác của công trình khí tượng thủy văn; va đập vào công trình; đập phá, dịch chuyển các mốc độ cao.
6. Cản trở việc quản lý, khai thác công trình khí tượng thủy văn.
7. Hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn mà không có giấy phép hoặc trái với giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trái quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
9. Cố ý vi phạm quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn trong hoạt động khí tượng thủy văn.
10. Tác động vào thời tiết khi không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết hoặc trái với kế hoạch được phê duyệt.
11. Che giấu, không cung cấp hoặc cố ý cung cấp sai lệch, không đầy đủ, không kịp thời thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
12. Làm trái quy định về truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
13. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn của người có thẩm quyền để làm trái quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.
14. Lợi dụng hoạt động hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
=>Như vậy, hành động lấn chiếm và lợi dụng công trình khí tượng thủy văn đã bị nghiêm cấm. Đồng thời, các hành vi như lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về khí tượng thủy văn hay lợi dụng hoạt động quốc tế về khí tượng thủy văn để thực hiện hành vi trái pháp luật cũng bị nghiêm cấm. Từ đó, ta thấy được các thông tin, dữ liệu, công trình,… về khí tượng thủy văn đã được đảm bảo hoàn toàn => Phát triển khoa học và công nghệ về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu nhanh chóng hơn.
Lưu ý: Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn 1994 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.