TPP Tiếng Việt: NGUYÊN LIỆU SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT (phần III)

TPP Tiếng Việt: NGUYÊN LIỆU SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT (phần III)
Tiếp tục Chương III Hiệp định TPP là những quy định về chi phí ròng, tích lũy.

Chi phí ròng
Điều 3.5 Chương III, Chi phí ròng được tính bằng công thức (NC - VNM)/ NC x 100.
Tại điều 3.3 đã giải thích một số thuật ngữ liên quan như:
(a) chi phí ròng là tổng chi phí trừ chi phí khuyến mãi, marketing và dịch vụ hậu mãi, tiền bản quyền, phí vận chuyển và đóng gói, và chi phí lãi suất không cho phép đã tính trong tổng chi phí; và
(b) chi phí ròng của hàng hóa là chi phí ròng có thể được phân bổ một cách hợp lý cho hàng hóa đó theo một trong các phương pháp sau đây:
(i) tính tổng chi phí đối với toàn bộ sản phẩm ô tô do được sản xuất bởi nhà sản xuất đó trừ chi phí khuyến mãi, marketing và dịch vụ hậu mãi, tiền bản quyền, phí vận chuyển và đóng gói, và chi phí lãi suất không cho phép đã tính trong tổng chi phí của tất cả các hàng hóa này, và sau đó phân bổ chi phí ròng tính được của các hàng hóa này cho hàng hóa đó một cách hợp lý;
(ii) tính tổng chi phí đối với toàn bộ sản phẩm ô tô do được sản xuất bởi nhà sản xuất đó, phân bổ tổng chi phí cho hàng hóa đó một cách hợp lý, sau đó trừ chi phí khuyến mãi, marketing và dịch vụ hậu mãi, tiền bản quyền, phí vận chuyển và đóng gói, và chi phí lãi suất không cho phép đã tính trong một phần của tổng chi phí được phân bổ cho hàng hóa đó; hoặc
(ii) phân bổ một cách hợp lý từng chi phí trong tổng chi phí phát sinh đối với hàng hóa đó sao cho tổng các chi phí này không bao gồm chi phí khuyến mãi, marketing và dịch vụ hậu mãi, tiền bản quyền, phí vận chuyển và đóng gói, và chi phí lãi suất không cho phép, với điều kiện việc phân bổ của tất cả những chi phí này phù hợp với các quy định về phân bổ hợp lý chi phí của nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung.

Trong phạm vi của phương pháp chi phí ròng đối với xe cơ giới thuộc các nhóm từ 87.01 đến 87.06 hoặc nhóm 87.11, kết quả có thể là giá trị trung bình trong năm tài chính của nhà sản xuất sử dụng một trong các chủng loại sau, trên cơ sở tất cả các loại xe cơ giới cùng loại hoặc chỉ loại xe được xuất khẩu đến lãnh thổ của một Bên khác:
(a) cùng một đời xe (model line) thuộc cùng một loại xe được sản xuất tại cùng một nhà máy trong lãnh thổ của một Bên;
(b) cùng một loại xe được sản xuất tại cùng một nhà máy trong lãnh thổ của một Bên;
(c) cùng một đời xe được sản xuất trong lãnh thổ của một Bên; hoặc
(d) một chủng loại khác do các Bên quyết định.

 Trong phạm vi của phương pháp chi phí ròng tại các khoản 1 và 2, đối với nguyên liệu ô tô thuộc các phân nhóm từ 8407.31 đến 8407.34, 8408.20, nhóm 84.09, 87.06, 87,07, hoặc 87.08, được sản xuất trong cùng một nhà máy, giá trị trung bình có thể được tính:
(a) cho năm tài chính của nhà sản xuất xe mua hàng hóa đó;
(b) cho một quý hoặc tháng bất kỳ; hoặc
(c) cho năm tài chính của nhà sản xuất của nguyên liệu ô tô, với điều kiện hàng hóa đó được sản xuất trong năm tài chính, quý, hoặc tháng làm cơ sở cho việc tính toán, trong đó:
(i) giá trị trung bình tại điểm (a) được tính riêng cho những hàng hoá bán cho một hoặc nhiều nhà sản xuất xe; hoặc
(ii) giá trị trung bình tại điểm (a) hoặc (b) được tính riêng cho những hàng hóa được xuất khẩu sang lãnh thổ của Bên kia.
  Trong phạm vi của Điều này:
(a) loại xe là một trong các loại xe cơ giới sau:
(i) xe cơ giới được phân loại theo phân nhóm 8701.20, xe cơ giới dùng để chở 16 người trở lên thuộc phân nhóm 8702.10 hoặc 8702.90, và xe cơ giới thuộc phân nhóm 8704.10, 8704.22, 8704.23, 8704.32 hoặc 8704.90, nhóm 87.05 hoặc 87.06;
(ii) xe cơ giới thuộc phân nhóm 8701.10 hoặc các phân nhóm từ 8701.30 đến 8701.90;
(iii) xe cơ giới dùng để chở 15 người hoặc ít hơn thuộc phân nhóm 8702.10 hoặc 8702.90, và xe cơ giới thuộc phân nhóm 8704.21 hoặc 8704.31;
(iv) xe cơ giới thuộc các phân nhóm từ 8703.21 đến 8703.90; hoặc
(v) xe cơ giới thuộc nhóm 87.11.
(b) đời xe là một nhóm xe cơ giới có cùng một nền tảng hoặc tên đời;
(c) chi phí lãi suất không được phép là chi phí lãi vay một nhà sản xuất phải chịu vượt quá 700 điểm cơ bản trên lợi tức từ nghĩa vụ nợ  kỳ hạn tương tự do chính quyền cấp trung ương của Bên có trụ sở của nhà sản xuất ban hành;
(d) phân bổ hợp lý là phân bổ theo một cách phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung
(e) tiền bản quyền là các khoản thanh toán dưới mọi hình thức, bao gồm cả các khoản thanh toán theo thỏa thuận về hỗ trợ kỹ thuật hoặc các thoả thuận tương tự, cho việc sử dụng hoặc quyền sử dụng bản quyền; tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; bằng sáng chế; thương hiệu; thiết kế; kiểu dáng; kế hoạch; công thức hoặc quy trình bí mật, không bao gồm các khoản chi trả theo thỏa thuận về hỗ trợ kỹ thuật hoặc các thoả thuận tương tự mà có thể liên quan đến các dịch vụ cụ thể như:
(i) đào tạo nhân sự, không phân biệt nơi đào tạo; hoặc
(ii) thiết kế kỹ thuật, gia công, đặt khuôn, thiết kế phần mềm và các dịch vụ máy tính tương tự hoặc các dịch vụ khác được thực hiện trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên;
 (f) chi phí hoặc quá trình, tiếp thị và dịch vụ hậu mãi là các chi phí sau đây liên quan đến việc khuyến mãi, tiếp thị và dịch vụ hậu mãi:
(i) khuyến mại và tiếp thị; quảng cáo trên truyền thông; quảng cáo và nghiên cứu thị trường; tài liệu quảng cáo và trình diễn; vật trưng bày; hội nghị bán hàng, triển lãm và hội nghị thương mại; băng rôn; trưng bày tiếp thị; hàng mẫu miễn phí; tài liệu bán hàng, tiếp thị và dịch vụ hậu mãi (brochure, catalog, tài liệu kỹ thuật, bảng giá, hướng dẫn sử dụng dịch vụ và các thông tin hỗ trợ bán hàng); lập và bảo hộ logo và thương hiệu; tài trợ; phí bổ sung hàng bán sỉ và bán lẻ; và giải trí;
(ii) ưu đãi về bán hàng và marketing; giảm giá đối với người tiêu dùng, người bán lẻ hoặc bán sỉ; và các ưu đãi về hàng hóa;
(iii) tiền lương, tiền công; tiền hoa hồng bán hàng; tiền thưởng; phúc lợi (y tế, bảo hiểm hoặc trợ cấp hưu trí); chi phí du lịch và chi phí sinh hoạt; quyền thành viên và chi phí chuyên môn cho nhân sự phụ trách khuyến mãi, marketing và dịch vụ hậu mãi;
(iv) chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên phụ trách khuyến mãi, marketing và dịch vụ hậu mãi, chi phí đào tạo hậu mãi cho nhân viên của khách hàng, nếu các chi phí này được xác định riêng cho khuyến mãi, marketing và dịch vụ hậu mãi của hàng hoá trên các báo cáo tài chính hoặc các tài khoản chi phí của nhà sản xuất;
(v) bảo hiểm trách nhiệm đối với hàng hoá;
(vi) vật tư văn phòng phục vụ khuyến mãi, marketing và dịch vụ hậu mãi, nếu các chi phí này được xác định riêng cho khuyến mãi, marketing và dịch vụ hậu mãi của hàng hoá trên các báo cáo tài chính hoặc các tài khoản chi phí của nhà sản xuất;
(vii) điện thoại, email và thông tin liên lạc khác, nếu các chi phí này được xác định riêng cho khuyến mãi, marketing và dịch vụ hậu mãi của hàng hoá trên các báo cáo tài chính hoặc các tài khoản chi phí của nhà sản xuất;
(viii) tiền thuê và khấu hao văn phòng và trung tâm phân phối phục vụ khuyến mãi, marketing, và dịch vụ hậu mãi;
                        (ix) bảo hiểm tài sản, các khoản thuế, chi phí điện nước, sửa chữa và bảo trì cho văn phòng và trung tâm phân phối phục vụ khuyến mãi, marketing, và dịch vụ hậu mãi, nếu các chi phí này được xác định riêng cho khuyến mãi, marketing và dịch vụ hậu mãi của hàng hoá trên các báo cáo tài chính hoặc các tài khoản chi phí của nhà sản xuất; và
(x) các khoản thanh toán về sửa chữa bảo hành của nhà sản xuất cho người khác;
(g) chi phí vận chuyển và đóng gói là các chi phí phát sinh để đóng gói một hàng hóa để vận chuyển từ các điểm giao hàng trực tiếp cho người mua, không bao gồm các  chi phí chuẩn bị và đóng gói hàng hóa để bán lẻ; và
(h) tổng chi phí là tất cả các chi phí sản phẩm, chi phí thời gian và các chi phí khác cho một hàng hóa phát sinh trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên, trong đó:
(i) chi phí sản phẩm là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra hàng hoá, bao gồm giá trị nguyên liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí trực tiếp;
(ii) chi phí thời gian là các chi phí ngoài chi phí sản phẩm phát sinh trong kỳ như chi phí bán hàng, chi phí chung, và chi phí quản lý; và
(iii) chi phí khác là tất cả các chi phí được hạch toán trong sổ sách của nhà sản xuất mà không phải chi phí sản phẩm hoặc chi phí thời gian, như tiền lãi.

Tổng số chi phí không bao gồm lợi nhuận nhà sản xuất thu được, bất kể lợi nhuận đó được nhà sản xuất giữ lại hay chi trả cho người khác dưới dạng cổ tức hoặc thuế trên các khoản lợi nhuận đó, bao gồm cả thuế tăng vốn.

Tích lũy:
Được quy định tại Điều 3.10 Một hàng hóa được xem là có xuất xứ khi hàng hóa đó đươc sản xuất trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên bởi một hoặc nhiều nhà sản xuất, cũng như hàng hóa đó phải đáp ứng các điều kiện tại điều 3.2 và tất cả các điều kiện có hiệu lực khác tại chương III.   
Cũng như mỗi Bên quy định rằng một hàng hóa hoặc nguyên liệu có xuất xứ của một hoặc nhiều Bên được sử dụng để sản xuất một loại hàng hóa khác trong lãnh thổ của một Bên khác được xem là có xuất xứ tại lãnh thổ của Bên đó.   
Tại khoản 3 Điều 3.10: việc sản xuất sử dụng một nguyên liệu không có xuất xứ trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên bởi một hoặc nhiều nhà sản xuất có thể đóng góp vào hàm lượng có xuất xứ của một hàng hóa khi xác định nguồn gốc của hàng hóa đó, bất kể lượng hàng sản xuất được có đủ để nguyên liệu được xem là có xuất xứ hay không.

(Còn tiếp…)

Author:

Facebook Comment