TPP Tiếng Việt:
Quy tắc xuất xứ (phần I)
Tại Chương III Hiệp định TPP, những vấn đề
về quy tắc cũng như thủ tục xuất xứ đã được quy định chi tiết, qua đó góp phần
giải đáp nhiều thắc mắc từ phía người dân, các tổ chức chịu ảnh hưởng từ TPP.
Trong
Chương III, có nhiều thuật ngữ như nuôi trồng thủy sản, hàng hóa hoặc nguyên liệuthay thế, nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung, hàng hóa, nguyên liệu giántiếp, nguyên liệu, hàng hóa không có xuất xứ (nguyên liệu không có xuất xứ),hàng hóa có xuất xứ (nguyên liệu có xuất xứ), nguyên liệu đóng gói và vật chứađể vận chuyển, sàn xuất, giá trị giao dịch, giá trị hàng hóa đều được giải
thích cụ thể tại Điều 3.1
Điều kiện hàng hóa có xuất xứ:
Tại điều3.2 Một hàng hóa được xem là có xuất xứ khi đáp ứng các điều kiện sau:
Thu được
hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên (giống quy định
tại Điều 3.3 Hàng hóa có xuất xứ thuần túy);
Được sản
xuất hoàn toàn trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên và hoàn toàn từ nguyên liệucó xuất xứ; hoặc được sản xuất hoàn toàn trong lãnh thổ của một hoặc
Nhiều Bên
sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ với điều kiện hàng hóa thỏa mãn đầy đủ các
yêu cầu có hiệu lực tại Phụ lục 3-D ( Quy tắc xuất xứ cụ thể theo mặt hàng).
Hàng hóa có xuất xứ thuần túy:
Quy định tại
Điều
3.3, khi đó một hàng
hóa được xem là có
xuất xứ thuần túy hay được xem là
sản
xuất hoàn toàn trong lãnh thổ của một, nhiều Bên khi hàng hóa đó đáp ứng
các yêu cầu sau:
(a) một loại
thực vật hoặc hàng hóa thực vật được trồng, thu hoạch, hái hoặc tập trung trong lãnh thổ đó;
(b) một động
vật sống được sinh ra và nuôi lớn trong
lãnh thổ đó;
(c) một loại
hàng hóa thu được từ một động vật sống trong
lãnh thổ đó;
(d) một động
vật bị săn, bẫy, đánh bắt, khai thác hoặc bắt trong
lãnh thổ đó;
(e) một hàng
hóa thu được từ nuôi trồng thủy sản trong lãnh thổ đó;
(f) một
khoáng chất hoặc chất tự nhiên, không bao gồm trong các điểm từ (a) đến (e),
được chiết xuất hoặc lấy trong lãnh thổ đó;
(g) cá, động
vật có vỏ và các loài sinh vật biển khác đánh bắt từ biển, đáy biển hoặc lòng
đất dưới đáy bên ngoài lãnh thổ của các Bên và, theo luật pháp quốc tế, bên
ngoài lãnh hải của các nước ngoài khối TPP1bằng tàu được đăng ký,
niêm yết, hoặc ghi nhận với một
Bên và được phép treo cờ của Bên đó;
(h) một hàng
hóa được sản xuất từ các loại hàng hoá nêu tại điểm (g) trên một tàu chế biến thủy sản được đăng ký, niêm yết với một Bên và
được phép treo cờ của Bên đó;
(i) một hàng
hóa khác ngoài cá, động vật có vỏ và các sinh vật biển khác do một Bên hoặc một
người của một Bên bắt từ đáy biển hoặc lòng đất dưới đáy bên ngoài lãnh thổ của
các Bên, và ngoài phạm vi mà các nước ngoài khối TPP thực hiện quyền tài phán
với điều kiện Bên đó hoặc người của Bên đó có quyền khai thác đáy biển hoặc
lòng đất dưới đáy theo luật pháp quốc tế;
(j) là một
trong các loại sau:
(i) chất
thải hoặc phế liệu có nguồn gốc từ sản xuất trong lãnh thổ đó; hoặc
(ii) chất
thải hoặc phế liệu có nguồn gốc từ hàng đã qua sử dụng thu thập trong lãnh thổ
đó, với điều kiện những mặt hàng này chỉ phù hợp cho việc thu hồi nguyên liệu
thô; và
(k) một hàng
hóa sản xuất trong lãnh thổ đó hoàn toàn từ các loại hàng hóa nêu trong cácđiểm từ (a) đến (j), hoặc từ các dẫn xuất của chúng.
Nguyên
liệu được thu hồi sử dụng trong tái sản xuất:
Một nguyên
liệu được thu hồi trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên được xem là có
xuất xứ khi nguyên liệu đó được dùng trong quá
trình tái sản xuất hàng hóa hoặc cấu
thành hàng tái sản xuất
( hàng hóa được xem là tái
sản xuất khi có xuất xứ thỏa mãn các điều kiện tại Điều
3.2: Hàng hóa có xuất xứ; một nguyên liệu được thu hồi không được sử dụng
cho tái
sản xuất hàng hóa hoặc cấu
thành hàng hóa tái sản xuất chỉ được xem là có xuất nếu thỏa mãn các điều
kiện tại Điều
3.2: Hàng hóa có xuất xứ)
Hàm
lương giá trị khu vực:
Sau đây là
các công thức thức dùng để tính phương
pháp giá trị tập trung, phương pháp "build-down", phương pháp
"build-up", phương pháp chi phí ròng:
·
Phương
pháp giá trị tập trung: dựa trên giá trị nguyên liệu không có xuất xứ
Hàm lượng giá trị khu vực (RVC)=
[(giá trị hàng hóa- FVNM)/Giá trị
hàng hóa] x 100
·
Phương
pháp “build-down”: dựa trên giá trị nguyên liệu không có xuất xứ
Hàm lượng giá trị khu vực (RVC)=
[ (Giá trị hàng hóa - VNM) / Giá trị
hàng hóa ] x 100
·
Phương
pháp "build-up": dựa trên giá trị nguyên liệu có xuất xứ:
Hàm lượng giá trị khu vực (RVC)=
(VOM / Giá trị hàng hóa) x 100
·
Phương
pháp chi phí ròng (chỉ áp dụng cho ô tô):
Hàm lượng giá trị khu vực (RVC)=[
(NC-VNM) / NC ] x 100
Chú thích:
RVC là hàm lượng giá trị khu vực (regional value content) của hàng hóa, tính bằng phần trăm;
VNM là giá trị của nguyên liệu không có xuất xứ, bao gồm nguyên liệu
không rõ xuất xứ, sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa;
NC là chi phí ròng của hàng hóa được xác định theo điều 3.9 (Chi phí
ròng);
FVNM là giá trị nguyên liệu không có xuất xứ, bao
gồm cả nguyên liệu không rõ nguồn gốc quy định trong quy tắc cụ thể theo sản
phẩm tại Phụ lục 3-D (Quy tắc xuất xứ cụ thể theo mặt hàng) và được sử dụng
trong quá trình sản xuất ra hàng hóa đó. Để giải thích rõ hơn,
nguyên liệu không có xuất xứ không được nêu trong quy tắc cụ thể theo sản phẩm
tại Phụ lục 3-D (Quy tắc xuất xứ cụ thể theo mặt hàng) không được dùng để xác
định FVNM; và
VOM là giá trị của các nguyên liệu có xuất xứ được sử dụng trong quá
trình sản xuất ra hàng hóa đó trong lãnh thổ của một
hoặc nhiều Bên.
Các Bên
quy định chi
phí cho tính toán hàm
lượng giá trị khu vực được
hạch toán, duy trì theo nguyên
tắc kế toán được chấp nhận chung áp dụng trong lãnh thổ của Bên nơi
hàng hóa đó được sản xuất.
(Còn tiếp…)