CÔNG
VĂN 4558/TCT-QLN
HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC KHÔNG TÍNH TIỀN CHẬM NỘP THUẾ
Ngày
03/11/2015, Tổng
cục Thuế trả lời Cục Thuế thành phố Hà Nội về những vướng mắc liên quan
đến việc không
tính tiền chậm nộp thuế theo quy định thông
tư 26/2015/TT-BTC. Cụ thể tại Công văn 4558, Tổng cục Thuế đã trả lời
những vấn như đối tượng thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp, thủ tục
tiến hành...
Quy định không
tính tiền chậm nộp và đối
tượng không tính tiền chậm nộp
Theo
quy định tại tiết
b, Điểm 3 khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC: Cơ
quan thuế tiến khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế chỉ được
tối đa 3 ngày. Trong trường hợp người
nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan thuế
sẽ ra thông báo về việc người nộp thuế không
phải nộp tiền chậm nộp thuế.
Nhưng nếu người nộp thuế
thuộc trường hợp phải
nộp tiền chậm nộp thì cơ quan thuế sẽ ra thông báo về việc người nộp
thuế phải nộp tiền chậm nộp thuế, bao gồm
thông báo tiền thuế nợ, phạt, chậm nộp và cưỡng chế thi hành quyết định
theo quy định pháp luật.
Đối tượng không tính tiền
chậm nộp: Dựa vào Khoản 3, Khoản 4 Điều 47 Nghị định 37/2015/NĐ-CP có thể suy
ra rằng đối với trường hợp nhà thầu chính thức ký hợp đồng với đơn
vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước ( có giao một phần giá trị công việc cho
nhà thầy vụ; được quy định cụ thể trong hợp đồng hay phụ lục hợp đồng; đơn vị sử
dụng vốn ngân sách nhà nước trực tiếp thanh toán cho nhà thầu phụ thì nhà thầu
phụ thuộc đối tượng được cơ
quan thuế xem xét không tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản 10
Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC
Còn trong trường hợp
nhà thầu chính ký hợp đồng với đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước: có giao một
phần giá trị công việc cho nhà thầu phụ; được quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc
phụ lục hợp đồng nhưng đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước không trực tiếp
thanh toán cho nhà thầu phụ thì nhà thầu phụ đó không thuộc đối tượng không
tính tiền chậm nộp.
Quyết
định kiểm tra
tại trụ
sở người nộp thuế:
a) Trường hợp người
nộp thuế đã được cơ quan thuế thực hiện kiểm
tra và ban
hành Thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp của kỳ K1, số tiền thuế được
chấp nhận không tính tiền chậm nộp là A1 vẫn chưa vượt quá số
tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán là B. Đến kỳ K2 phát sinh số thuế phải nộp là A2,
nếu không phát sinh thêm hợp đồng cung
cấp hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa
được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán; để giảm các thủ tục hành
chính đối với người nộp thuế, việc không tính tiền chậm nộp được thực hiện như
sau:
Tại kỳ K2 phát sinh số thuế phải nộp là A2,
người nộp thuế tiếp tục đề nghị không tính tiền chậm nộp và gửi cơ quan thuế
mẫu 01/TCN,
nếu A1 + A2 £ B thì cơ quan thuế không ban hành
Quyết định kiểm tra mà ban hành thông
báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp theo mẫu số 04/TCN ban hành kèm
theo công văn này gửi người nộp thuế.
Căn cứ trên
số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán mà người nộp thuế đã gửi mẫu 02/TCN
cho cơ quan thuế (nếu có), cơ quan thuế quyết định số thuế không tính tiền chậm
nộp (bao gồm số thuế đề nghị là A2 và
số thuế đã được cơ quan thuế ban hành thông báo không tính tiền chậm nộp trước
đó là A1) không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh
toán cho người nộp thuế.
b) Trường hợp người nộp thuế phát
sinh thêm hợp đồng
cung cấp hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước nhưng
chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán và số thuế đề nghị
không tính tiền chậm nộp (bao gồm cả số thuế mà cơ quan thuế đã ra Thông báo
không tính tiền chậm nộp trước đó) vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa
thanh toán của hợp đồng trước
đó (mà cơ quan thuế đã kiểm tra) thì cơ quan thuế ban hành quyết
định kiểm tra tại trụ
sở người nộp thuế.
c) Tại các kỳ
tiếp theo, nếu phát sinh thêm hợp đồng cung cấp hàng hóa dịch vụ được thanh
toán bằng vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách
nhà nước thanh toán và số thuế đề nghị không tính tiền chậm nộp thì cơ quan
thuế thực hiện như tiết
a và b điểm 3 công văn này. Tại hồ sơ về việc không tính tiền chậm nộp
đối với người nộp thuế, cơ quan thuế phải lưu đầy đủ các Thông báo chấp nhận
không tính tiền chậm nộp để theo dõi liên tục và đảm bảo số tiền thuế được
không tính tiền chậm nộp không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh
toán nên cơ quan thuế không phải ban hành quyết định kiểm tra.
Ngoài ra Công
văn 4558 còn có những hướng dẫn về việc gia
hạn nộp thuế, không tính tiền chậm nộp với trường hợp người nộp thuế
cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán.