Hướng dẫn quyết toán thuế Thu nhập cá nhân 2015 - Phần 3

Hướng dẫn quyết toán thuế Thu nhập cá nhân 2015 - Phần 3


Cứ mỗi dịp cuối kỳ, cuối năm là lại đến lúc tổng kết sổ sách, chi phí thuế các loại, với  số lượng sổ sách lớn, nhiều thủ tục việc quyết toán thuế cuối đợt đã và đang là vấn đề gây nhiều khó khăn cho các kế toán. Tiếp tục ở phần trước, ở bài này sẽ bao gồm các vấn đề sau  hồ sơ khai thuế TNCN, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thủ tục làm quyết toán thuế TNCN …

4. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN – Nơi nộp hồ sơ

4.1 Hồ sơ Quyết toán thuế TNCN

Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN hồ sơ quyết toán thuế sẽ thực hiện theo mẫu tờ khai số 05/QTT-TNCN, các bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN, 05-2/BK-QTT-TNCN, 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Đối với cá nhân có thu nhập thuộc diện phải làm quyết toán thì hồ sơ quyết toán thuế sẽ thực hiện theo mẫu tờ khai số 02/QTT-TNCN, bảng kê 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm Thông tư 92/2015/TT-BTC. NSDLĐ khi quyết toán thay NLĐ cũng sẽ dùng các mẫu này. 

4.2 Nơi nộp hồ sơ

Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập: hồ sơ quyết toán thuế sẽ nộp ở cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Riêng với cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi đóng trụ sở chính; đối với cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
Đối với Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính. (theo điểm c khoản 1 điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Đối với cá nhân có thu nhập phải trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan thuế thì hồ sơ sẽ nộp ở Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ như sau:
- Nếu đã đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại đơn vị nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị đó. Nếu có thay đổi nơi làm việc và tại đơn vị làm việc cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp có thay đổi nơi làm việc mà tại đơn vị làm việc cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Nếu chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ đơn vị nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cư trú.
- Nếu không ký HĐLĐ, hoặc ký HĐLĐ dưới ba tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cư trú.
- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại đơn vị nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cư trú.(Theo điểm c2.1 khoản 2 điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC và nội dung sửa đổi ở điểm b Khoản 4 Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC). 
Trường hợp NLĐ đã ủy quyền quyết toán thuế và NSDLĐ đã quyết toán thay cho cá nhân, nếu phát hiện NLĐ không thuộc diện được ủy quyền thì NSDLĐ không điều chỉnh lại quyết toán mà chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho NLĐ theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để NLĐ trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế. 

4.3 Thời hạn nộp hồ sơ

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN của năm 2015 nếu không có việc gia hạn nào sẽ là ngày 31/3/2016 (chín mươi ngày kể từ ngày kết thúc năm 2015).

4.4 Hoàn thuế

Việc hoàn thuế TNCN lưu ý là chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Đối với NLĐ đã ủy quyền quyết toán thuế cho NSDLĐ thì việc hoàn thuế sẽ do NSDLĐ thực hiện.NSDLĐ sẽ thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của NLĐ. 
Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì NSDLĐ được bù trừ vào kỳ sau hoặc được hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả; hồ sơ hoàn thuế của NSDLĐ trong trường hợp này bao gồm: 
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT (ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC). 
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó. 

Đối với cá nhân khai quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế. Để được hoàn thuế hoặc bù trừ thuế thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”
Nguồn: ThuKyLuat.vn

 


Author:

Facebook Comment