TPP tiếng Việt: Chương II, Mục B: Nguyên tắc đối xử quốc gia và mở cửa thị trường hàng hóa (Phần II.1)

BẢNG TIẾNG VIỆT HIỆP ĐỊNH TPP: Vấn đề xóa bỏ thuế quan (phần II.1)
( Chương II, mục B: NGUYÊN TẮC ĐỐI XỬ QUỐC GIA VÀ MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA)
         
   Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái bình dương TPP (Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement) đã công bố chính thức bản tiếng Anh, với tổng cộng 30 chương TPP đã quy định nhiều vấn đề chung giữa 12 nước thành viên. Với chương II: Vấn đề xóa bỏ rào cản thuế quan đã được quy định cụ thể chi tiết.
PHẦN II:
MỤC   B: NGUYÊN TẮC ĐỐI XỬ QUỐC GIA VÀ MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA
            Nguyên tắc đối xử quốc gia
Theo nguyên tắc này tại điều 2.3: mỗi bên phải áp dụng nguyên tắc đối xử quốc gia với hàng hóa của bên khác theo Điều III của GATT 1994, do vậy Điều III của GATT 1994 sẽ được đưa vào như một phần của Hiệp định TPP.  
Hiểu sâu hơn thì nguyên tắc đối xử của Bên có nghĩa là chính quyền cấp khu vực phải đối xử không kém thuận lợi hơn so với những nguyên tắc đối xử thuận lợi nhất mà chính quyền cấp khu vực áp dụng đối với hàng hóa thay thế hoặc cạnh tranh trực tiếp của Bên đó tùy trường hợp.
            Xóa bỏ rào cản thuế quan
Với quy định về xóa bỏ thuế quan được ghi nhận trong điều 2.4: Trừ trường hợp TPP có quy định khác, còn không thì không Bên nào được quyền tăng thuế quan hiện có hoặc áp đặt thuế quan mới trên hàng hóa trong nước; Mỗi bên sẽ loại bỏ dần thuế quan của mình đối với hàng hóa có xuất xứ theo Biểu thuế của mình trong phục lục 2-D ( xóa bỏ thuế quan ).
Theo yêu cầu từ một Bên bất kỳ thì một hoặc nhiều Bên khác phải xem xét nhanh chóng xóa bỏ thuế quan xác định trong các Biểu thuế ( phục lục 2-D). Một thỏa thuận giữa 2 hoặc nhiều Bên về vấn đề đẩy nhanh xóa bỏ thuế quan trên 1 hàng hóa có xuất xứ sẽ thay thế thuế suất hoặc phân loại xác định theo Biểu thuế của các Bên đó tại Phụ lục 2-D cho hàng hóa đó khi được phê duyệt bởi mỗi Bên trong thỏa thuận phù hợp với các thủ tục pháp lý có hiệu lực của Bên đó. Các bên trong thỏa thuận có nghĩa  vụ thông báo cho các Bên khác càng sớm càng tốt trước khi thuế suất mới có hiệu lực.
Mỗi  Bên có quyền đơn phương đẩy nhanh việc xóa bỏ thuế quan với hàng hóa có xuất xứ của một hoặc nhiều Bên khác được quy định trong Biểu thuế của mình tại Phụ lục 2-D. Một bên sẽ thông báo cho các Bên khác càng sớm càng tốt trước khi thuế suất mới có hiệu lực.
Không Bên nào có quyền ngăn cấm nhà nhập khẩu yêu cầu áp dụng thuế suất theo Hiệp định WTO đối với hàng hóa có xuất xứ. Một Bên có thể nâng thuế quan đến mức nêu trong Biểu thuế tại Phụ lục 2-D (Xóa bỏ thuế quan) sau khi đơn phương giảm thuế cho năm tương ứng.
Không bên nào có quyền thông qua việc xóa bỏ các khoản thuế quan mới hay mở rộng đối tượng áp dụng xóa bỏ thuế quan (mới hoặc hiện hữu) trong trường hợp xóa bỏ thuể quan là điều kiện trực tiếp hoặc gián tiếp cho việc đáp ứng yêu cầu thực hiện.
Không bên nào có quyền đòi hỏi việc duy trì xóa bỏ thuế quan hiện tại như một điều kiện cho việc đáp ứng yêu cầu thực hiện, dù là trực tiếp hay gián tiếp.
Với hàng hóa tái nhập sau khi sữa chữa, thay đổi: Không bên nào được quyền áp dụng thuế quan với hàng hóa có nguồn gốc bất kỳ được đưa về lãnh thổ mình sau khi hàng hóa đó được tạm xuất khẩu từ lãnh thổ mình sang lãnh thổ Bên khác để sữa chữa, thay đổi cho dù việc sửa chữa hay thay đổi có thể thực hiện trên lãnh thổ của Bên xuất khẩu hay không, hay có làm tăng giá trị hàng hóa hay không. Cũng như không bên nào được quyền áp đặt thuế quan với hàng hóa bất kỳ được đưa sang lãnh thổ Bên khác để sữa chữa thay đổi.  
Trong điều này có quy định rõ hoạt động quá trình không thuộc việc sữa chữa, thay đổi:  Tiêu hủy các đặc điểm thiết yếu của 1 hàng hóa hoặc tạo ra một hàng hóa mới hoặc khác biệt về mặt thương mại hoặc biến đổi hàng hóa dở dang sang hoàn thiện.
Những mẫu thương mại có giá trị không đáng kể và các ấn phẩm quảng cáo sẽ được miễn thuế đầu vào: Các Bên sẽ miễn thuế đầu vào với hai sản phẩm nêu trên khi nhập từ lãnh thổ của Bên khác, không cần biết nguồn gốc của chúng nhưng có quyền yêu cầu: Các mẫu này được nhập khẩu cho một mục đích duy nhất là đặt hàng hóa, dịch vụ được cung cấp từ lãnh thổ của một bên hoặc một nước ngoài khối TTP; các ấn phẩm quảng cáo được nhập khẩu theo gói, mỗi gói không quá một bản của từng ấn phẩm và các ẩn phẩm và gói này không là một phần của lo hàng lớn hơn.
Trong trường hợp tạm nhập hàng hóa: mỗi bên sẽ tạm nhập miễn thuế với các mặt hàng sau, bất kể xuất xứ:
(a) thiết bị chuyên dùng, bao gồm thiết bị cho báo chí hay truyền hình, phần mềm, phát sóng, và thiết bị điện ảnh cần thiết để thực hiện hoạt động kinh doanh, thương mại hoặc nghề nghiệp của một người có đủ tiêu chuẩn nhập cảnh tạm thời theo quy định của pháp luật của Bên nhập khẩu;
(b) hàng hóa dùng cho trình chiếu hoặc trình diễn;
(c) mẫu thương mại, bản ghi âm, ghi hình quảng cáo; và
(d) hàng hóa nhập khẩu dùng cho mục đích thể thao.
Hàng hóa có thể gia hạn thời hạn tạm nhập so với thời hạn ban đầu nếu cơ quan hải quan xem xét thấy yêu cầu của người có liên quan là chính đáng hoặc vì những lý do chính đáng khác. Không bên nào có quyền ra điều kiện đối với việc tạm nhập miễn thuế hàng hóa, ngoài trừ yêu cầu các hàng hóa đó:
(a) chỉ được sử dụng bởi hoặc dưới sự giám sát cá nhân của một công dân hoặc đối tượng cư trú của một Bên khác trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh, thương mại, nghề nghiệp, thể thao của người đó;
(b) không được bán hoặc cho thuê khi hàng hóa đó còn trong lãnh thổ của nước mình;
(c) được bảo đảm bằng một khoản tiền không lớn hơn những khoản phí phải chịu khi nhập cảnh hoặc nhập khẩu cuối cùng, và được trả lại khi xuất khẩu hàng hóa;
(d) có thể được nhận dạng khi nhập khẩu và xuất khẩu;
(e) được xuất khẩu khi người nêu trong mục (a) xuất cảnh, hoặc trong một khoảng hợp lý khác thời gian liên quan đến mục đích của việc tạm nhập khẩu do Bên đó xác định, hoặc trong vòng một năm, trừ trường hợp được gia hạn;
(f) được nhập khẩu với số lượng không lớn hơn số lượng hợp lý cho mục đích sử dụng; và
(g) được nhập khẩu vào lãnh thổ của một Bên trong các trường hợp khác theo luật pháp của Bên đó.
 Mỗi Bên sẽ cho phép tạm nhập miễn thuế đối với các container và pallet có xuất xứ bất kỳ được sử dụng trong các lô hàng hóa vận chuyển quốc tế.
(a) Trong khoản này, container là một phương tiện vận tải có kích thước lớn được đóng kín hoặc không kín để tạo thành một ngăn dùng để chứa hàng hóa, có thể tích trong một mét khối trở lên, có tính chất ổn định đủ chắc chắn để sử dụng nhiều lần, được sử dụng với số lượng lớn trong giao thông quốc tế, được thiết kế đặc biệt để tạo thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa bằng nhiều hơn một phương thức vận tải mà không cần nạp lại nửa chừng, và được thiết kế cho bốc dỡ dễ dàng, đặc biệt là khi chuyển từ phương thức vận tải này sang phương thức vận tải khác, và để được dễ dàng xếp đầj và để trống, nhưng không bao gồm xe cộ, phụ kiện, phụ tùng xe, hoặc bao bì. 2
(b) Trong khoảng này, pallet có nghĩa là một tấm nhỏ có thể di chuyển được, trong đó bao gồm hai lớp ngăn cách nhau hoặc một lớp có gắn chân, trên đó hàng hóa có thể được di chuyển, xếp chồng lên nhau, và lưu trữ, được thiết kế cơ bản để xếp dỡ bằng xe nâng, xe chở pallet, hoặc các thiết bị nâng khác.
Nếu bất kỳ điều kiện mà một Bên áp đặt theo khoản 3 không được thực hiện, các Bên có thể áp dụng các thuế quan và các khoản phí thông thường khác đối với hàng hóa cộng thêm các khoản phí khác hoặc hình thức phạt được quy định trong pháp luật của nước mình.
 Mỗi Bên sẽ thông qua và duy trì các thủ tục giải phóng nhanh chóng các mặt hàng được nhập khẩu theo Điều này. Trong phạm vi có thể, các thủ tục này sẽ quy định rằng khi một hàng hóa như vậy đi kèm với một công dân hoặc đối tượng cư trú của một Bên đang có ý định nhập cảnh tạm thời, hàng hóa đó sẽ được giải phóng khi công dân hoặc đối tượng cư trú đó nhập cảnh.
 Mỗi Bên sẽ cho phép hàng hóa tạm nhập theo Điều này được xuất khẩu thông qua một cửa khẩu khác với cửa khẩu nhập.
 Mỗi Bên, theo luật pháp của nước mình, sẽ quy định rằng các người nhập khẩu hoặc người chịu trách nhiệm cho hàng hóa nhập khẩu theo Điều này sẽ không chịu trách nhiệm cho việc hàng hóa đó không được xuất khẩu nếu có thể cung cấp bằng chứng cho Bên nhập khẩu rằng hàng hóa bị phá hủy trong thời hạn tạm nhập ban đầu hoặc đã gia hạn.
(Còn tiếp…)
Bài viết có sự tham khảo từ thuvienphapluat.vn

Author:

Facebook Comment